Tư vấn hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp

Một số thắc mắc về thuế và kinh doanh mỹ phẩm của hộ kinh doanh Gửi Câu Hỏi
Câu hỏi :
Em hiện là công dân Việt Nam, đủ 19 tuổi, và đang có dự định kinh doanh shop mỹ phẩm dưới hình thức Hộ kinh doanh (HKD). Em có 1 số thắc mắc, mong được Quý công ty giúp đỡ giải đáp: 1- HKD có 2 thành viên góp vốn, vậy cả 2 có thể cùng đứng tên và chịu trách nhiệm pháp lý với cửa hàng không? 3- HKD có cần báo cáo tài chính không? 2- HKD thì có cần nộp thuế không? Nếu có thì bao gồm những loại thuế nào và mức thuế cụ thể ra sao? 3- Khi nhập hàng về, có yêu cầu phải có hóa đơn đỏ để báo cáo thuế không? 4- Mỹ phẩm có phải là ngành kinh doanh có điều kiện? Nếu phải thì nó có những điều kiện gì?
Người hỏi: Lê Văn Dương ( 09/10/2017)
Câu trả lời :
Cơ quan trả lời: Sở TP Ngày trả lời: 09/10/2017

Chúng tôi tư vấn về vấn đề của bạn như sau:

Thứ nhất hộ kinh doanh có hai thành viên góp vốn thì cả hai có thể cùng đứng tên và chịu trách nhiệm pháp lý với cửa hàng không?

Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP

 “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh“.

Hộ kinh doanh có thể do một cá nhân hay một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, như vậy thì trong trường hợp của bạn hai người có thể cùng làm chủ đứng tên và cùng chịu trách nhiệm pháp lý đối với cửa hàng nếu đã đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Thứ hai, hộ kinh doanh phải lập báo cáo tài chính không?

Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp như vậy hộ kinh doanh không cần phải lập báo cáo tài chính nhưng cần quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và phải mở một số loại sổ kế toán bắt buộc, bạn có thể tham khảo như sau:

 Họ kinh doanh phải lập các quyết toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán theo quy định sau:

 Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, Thông tư 92/2015/TT-BTC

"1. Nguyên tắc áp dụng

c) Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế."

 Và căn cứ Điều 1, Quyết định số 131/2002/QĐ-BTC : Bổ sung, sửa đổi tiết b, điểm 6, Điều 16, Chương IV của chế độ kế toán hộ kinh doanh ban hành theo Quyết định số 169/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000:

"b- Hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, xác định đúng doanh thu bán hàng nhưng không có đủ chứng từ, hoá đơn mua hàng và các hộ kinh doanh thuộc diện ấn định thuế thì phải mở 2 sổ kế toán sau: 

1- Sổ Nhật ký bán hàng Mẫu số S01-HKD 

2- Sổ Nhật ký mua hàng Mẫu số 02-HKD " 

Thứ ba, hộ kinh doanh phải đóng những loại thuế gì, mức đóng như thế nào?

Một là thuế thu nhập cá nhân

Khoản 1,Điều 3, Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân

"Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”

Mức thuế quy định như sau:

Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh, Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân

1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3. Thuế suất:

a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;

b) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;

c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;

d) Hoạt động kinh doanh khác: 1%.

Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh. 

2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. 

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. "

 Hai là thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ Điều 3. Đối tượng chịu thuế, Văn bản hợp nhất 16/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng

“Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.”

Mỹ phẩm không thuộc trường hợp được miễn thuế theo Điều 5 của Luật trên.

Mức đóng thuế giá trị gia tăng được xác định căn cứ vào giá tính thuế và thuế suất được áp dụng với việc kinh doanh mỹ phẩm

Ba là bạn phải đóng lệ phí môn bài:

Căn cứ Khoản 7, Điều 2, Người nộp lệ phí môn bài, Nghị định 139/2016/NĐ-CP.

“7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Và mức đóng quy định tại Điều 4, nghị định trên như sau:

 “2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

3. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.”

Ngoài ra thì còn có thể phải nộp các loại thuế như thuế tài nguyên và thuế bảo vệ môi trường.

 Thứ ba, khi nhập hàng về có cần có hóa đơn đỏ để báo cáo thuế không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau: 
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau: 
“2. Các loại hóa đơn: 
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau: 
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa; 
- Hoạt động vận tải quốc tế; 
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; “

Như vậy nếu hộ kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động trên thì khi bán hàng hóa cần có hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn do người bán lập nên khi nhập hàng cần nhận thêm hóa đơn để dễ dàng trong việc kê khai các loại thuế.

Thứ tư, kinh doanh mỹ phẩm có phải là ngành kinh doanh có điều kiện không?

Phụ Lục 4 của Luật đầu tư năm 2014 quy định 243 ngành kinh doanh có điều kiện tuy nhiên kinh doanh mỹ phẩm không nằm trong danh mục này


[Trở về]
Phản hồi bạn đọc